Có thể cho trẻ uống sữa bò khi bắt đầu ăn dặm, có thể thay sữa bò bằng sữa hạt nếu trẻ bị dị ứng.
Trẻ bao nhiêu tuổi nên uống sữa mỗi ngày?
Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến nghị nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Nếu mẹ dùng sữa bò hoặc trẻ bú sữa công thức, trẻ sẽ tiếp xúc với đạm trong sữa bò từ rất sớm.
Hầu hết trẻ sơ sinh từ 6 tháng tuổi trở lên có thể bắt đầu tiêu thụ các loại thực phẩm và chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ sữa. Bây giờ con bạn có thể ăn sữa chua Hy Lạp nguyên chất, không béo, là một sản phẩm làm từ sữa bò. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không nên ăn sữa chua có đường.
Khi bé đã có thể ăn dặm, nhai thức ăn, gia đình có thể bổ sung thêm các thực phẩm từ sữa khác, chẳng hạn như phô mai. Cha mẹ không nên cho bé uống sữa bò nguyên kem và sữa công thức ít chất sắt trước một tuổi, vì hệ tiêu hóa của bé không dung nạp được đạm sữa bò. Sữa công thức ít chất sắt cũng có thể gây thiếu máu ở trẻ sơ sinh.

Sữa cung cấp canxi giúp cơ thể bé phát triển. Hình ảnh: Freepik
Tôi nên làm gì nếu con tôi bị dị ứng sữa bò?
Bạn nên hỏi bác sĩ nhi khoa về sản phẩm thay thế sữa công thức không phải từ bò. Sữa này không gây dị ứng.
Nếu con bạn được chẩn đoán bị dị ứng đạm sữa bò, bạn có thể được khuyến khích kiêng uống sữa bò. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nhi khoa Hoa Kỳ, không có đủ bằng chứng cho thấy các bà mẹ đang cho con bú cần tránh những thực phẩm gây dị ứng.
Khi bé tròn một tuổi, có thể thay thế sữa bò bằng sữa chuyên dụng dành cho trẻ mới biết đi. Nhiều trẻ sơ sinh bị viêm đại tràng dị ứng với đạm sữa bò có thể bắt đầu dùng sữa bò một cách an toàn khi được một tuổi trở lên.
Loại nào thay thế cho sữa bò?
Trẻ em có thể dùng các loại hạt để thay thế sữa bò, ví dụ sữa hạnh nhân, hạt điều, gạo, yến mạch. Một số loại sữa có hương vị phổ biến, chẳng hạn như sô cô la hoặc vani, có thêm đường; Trẻ em dưới 2 tuổi không nên sử dụng các sản phẩm này.
Các sản phẩm thay thế sữa bò thường chứa ít protein và calo hơn sữa bò, cung cấp lượng vitamin D và canxi tương đương. Các gia đình nên kiểm tra nhãn dinh dưỡng của sản phẩm để biết hàm lượng protein và vitamin cụ thể.
Hoặc gia đình có thể tham khảo bảng dưới đây để cân nhắc loại sữa phù hợp (đơn vị tính: cốc):
Sữa nguyên chất | Sữa gạo | Sữa đậu nành | Sữa dừa | Sữa hạnh nhân | Sữa dê | Sữa đậu nành | |
Năng lượng (kcal) | 149 | 115 | 105 | 76 | 37 | 130 | 80 |
Chất đạm (g) | 7,69 | 0,68 | 6,34 | 0,51 | 1,44 | 4 | số 8 |
Chất béo (g) | 7,39 | 2,37 | 3,59 | 5.08 | 2,68 | 2,5 | 4,5 |
Chất béo bão hòa (g) | 4,55 | 0 | 0,5 | 5.083 | 0 | 0 | 0,5 |
Cholesteron (mg) | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Carbohydrat (g) | 11.71 | 22,37 | thứ mười hai | 7.12 | 1,42 | 24 | <1 |
Canxi (mg) | 276 | 288 | 300 | 459 | 481 | 350 | 440 |
Sắt (mg) | 0,007 | 0,49 | 1,02 | 0,73 | 0,85 | 1.8 | 0 |
Vitamin D (IU) | 128 | 96 | 108 | 96 | 96 | 100 | 110 |
Trẻ sơ sinh nên uống bao nhiêu sữa?
Chế độ ăn của trẻ sơ sinh chủ yếu là sữa, nhằm đáp ứng nhu cầu calo và dinh dưỡng của cơ thể. Ngoài ra, sữa còn cung cấp đầy đủ chất béo cần thiết cho sự phát triển của trí não và mắt.
Khi được một tuổi, trẻ nên uống khoảng 400-700 ml sữa nguyên kem, tương đương với khoảng 2 phần ăn mỗi ngày. Từ 2-3 tuổi nên cho trẻ ăn 2,5 cữ sữa, nên dùng sữa nguyên kem, khi trẻ trên 2 tuổi có thể chuyển sang sữa ít béo.
Bé nên uống sữa ít béo trong vài tuần trước khi chuyển sang sữa ít béo hoặc không béo. Nếu trẻ không uống được sữa bò, có thể thay thế sữa chua và phô mai bằng các loại thực phẩm bổ sung vitamin D nếu cần.
chi lê (Dựa trên Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ)