Một chế độ ăn uống và tập thể dục lành mạnh có thể ngăn ngừa tình trạng tăng đường huyết với các dấu hiệu như đi tiểu thường xuyên, mệt mỏi, khát nước nhiều hơn và mờ mắt.
Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh tiểu đường khi lượng đường trong máu bất thường thông qua mức A1C (đường huyết trung bình trong 3 tháng). Mức A1C dưới 5,7% là bình thường; 5,7-6,4% là tiền đái tháo đường và trên 6,5% là đái tháo đường. Những người có mức A1C trên 6,5% hai lần trở lên được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.
Đường huyết lúc đói cũng được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường. Đường huyết dưới 100 mg/dL là bình thường, 100-125 mg/dL là tiền tiểu đường và trên 125 mg/dL là tiểu đường. Mức đường huyết lúc đói trên 125 mg/dL hai lần trở lên cho thấy bệnh tiểu đường.
Dấu hiệu của lượng đường trong máu cao
Không cần đo hoặc kiểm tra lượng đường trong máu, bạn có thể biết liệu lượng đường trong máu của mình có cao hay không dựa trên một số triệu chứng. Đi tiểu thường xuyên, mệt mỏi và giảm cân đột ngột có thể báo hiệu tình trạng tăng đường huyết. Một số bệnh nhân có thể cảm thấy đói thường xuyên, bồn chồn và khó chịu, vết thương không lành, khát nước nhiều hơn, nhiễm trùng thường xuyên (nhiễm trùng ở nướu, trên da hoặc trong âm đạo). Xeton trong nước tiểu (xeton xuất hiện khi không có đủ insulin), mờ mắt và đau đầu thường xuyên cũng có thể do lượng đường trong máu tăng.
Những triệu chứng này có thể trở nên tồi tệ hơn nếu không được điều trị. Quá nhiều đường trong máu có thể dẫn đến nhiễm toan ceton gây hôn mê, nguy hiểm đến tính mạng. Trong quá trình nhiễm toan ceton, cơ thể phân hủy một lượng lớn chất béo và xeton được bài tiết qua nước tiểu. Khi có quá nhiều xeton, cơ thể không kịp bài tiết lượng xeton này, khiến xeton tích tụ trong máu. Các dấu hiệu nhiễm toan ceton do lượng đường trong máu cao có thể bao gồm khô miệng, hôi miệng, buồn nôn và nôn và khó thở.
Một biến chứng khác có thể xảy ra của lượng đường trong máu cao (600 mg/dL hoặc cao hơn) là tăng đường huyết do tăng thẩm thấu. Lúc này, cơ thể không sử dụng hết glucose mà thải ra ngoài theo nước tiểu, gây mất nước trầm trọng, có thể dẫn đến hôn mê, nguy hiểm đến tính mạng. Lượng đường trong máu cao kéo dài cũng gây ra một số biến chứng khác, chẳng hạn như đột quỵ và bệnh tim, các vấn đề về thị lực (bệnh võng mạc) và tổn thương thần kinh (bệnh thần kinh).
Nguy cơ đường huyết tăng cao ở người bệnh tiểu đường có thể do ăn quá nhiều đồ ăn chế biến sẵn hoặc đồ ăn nhanh, không tập thể dục thường xuyên, ăn uống mất kiểm soát, thường xuyên căng thẳng… Người có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường, viêm tụy, ung thư tuyến tụy, hội chứng buồng trứng đa nang, căng thẳng quá mức... cũng có khả năng gặp phải tình trạng này. Những người không mắc bệnh tiểu đường cũng có thể bị tăng đường huyết, thường là tạm thời. Lượng đường trong máu có thể tăng sau khi ăn một bữa ăn lớn hoặc do tập thể dục cường độ cao.

Bệnh nhân tiểu đường nên kiểm tra đường huyết thường xuyên để tránh tình trạng đường huyết tăng cao. Hình ảnh: Freepik
Điều trị và phòng ngừa
Thuốc tiểu đường giúp hạ đường huyết. Một chế độ ăn uống lành mạnh cũng góp phần kiểm soát và giữ lượng đường trong máu ổn định. Mọi người không nên cắt bỏ tất cả các loại carbs hoặc tránh các loại thực phẩm có đường để ngăn lượng đường trong máu tăng lên. Giá trị của carbs thay đổi theo mức độ phức tạp và lượng đường trong thực phẩm khác với lượng đường trong máu.
Các loại thực phẩm có thể gây tăng đột biến đường huyết bao gồm: bánh mì trắng, gạo trắng, thực phẩm đóng gói và chế biến sẵn, thức ăn nhanh, kẹo, kẹo, nước trái cây đóng hộp, thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa (xúc xích, thịt nguội)… Người bệnh nên tránh những thực phẩm có thể gây tăng đột biến đường huyết. lượng đường trong máu tăng đột biến. chẳng hạn như gan, thịt đỏ và sữa nguyên chất. Chế độ ăn 2 lần/tuần với cá, chú trọng chất béo thực vật và thực phẩm giàu chất xơ trong chế độ ăn Địa Trung Hải, chế độ ăn DASH, ăn chay… góp phần kiểm soát đường huyết. Người bệnh nên kiểm tra đường huyết thường xuyên để có biện pháp can thiệp phù hợp.
Thiếu dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai làm tăng nguy cơ tăng đường huyết và bệnh gan nhiễm mỡ ở cả mẹ và thai nhi. Cắt giảm kích thước phần thích hợp là một gợi ý. Tập thể dục thường xuyên là một cách tốt để loại bỏ lượng đường trong máu cao và giảm mức A1C. Cơ thể sử dụng glucose làm nguồn năng lượng chính, vì vậy tập thể dục giúp giảm lượng đường trong máu. Kiểm tra lượng đường trong máu của bạn để đảm bảo an toàn trước và sau khi tập thể dục. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ để có kế hoạch ăn kiêng và tập thể dục dựa trên mục tiêu và sức khỏe tổng thể của họ.
Mai Cát
(Dựa trên Sức Khỏe Mỗi Ngày)