Củ nưa hay còn gọi là khoai mỡ, thuộc họ thục địa, có vị cay, tính bình. Củ có độc nên khi ăn sẽ thấy hơi ngứa. Từ xa xưa, rễ cây đã được dùng làm thực phẩm. Vào thời điểm đó, không nhiều người biết rằng loại củ này còn được dùng để chữa nhiều bệnh. Vị thuốc này dần xuất hiện trong nhiều bài thuốc với nhiều mục đích chữa bệnh khác nhau.
21 Tháng Ba, 2023 | Củ tam thất bắc có thực sự tốt cho sức khỏe?
21 Tháng Ba, 2023 | Công dụng của củ đối với sức khỏe và cách dùng hiệu quả
16/03/2023 | Củ riềng - Loại củ quen thuộc với người Việt Nam, rất tốt cho sức khỏe
22/02/2023 | Rễ Cam Thảo - Vị thuốc quen thuộc với nhiều bài thuốc quý
1. Tổng quan về cây neem
Cây khoai sọ thuộc nhóm cây thân thảo, có củ hình cầu lõm khá lớn. Đường kính của củ có thể lên tới 25cm. Cây có lá đơn màu nâu xanh với những đốm trắng. Cuống hoa có thể dài tới 40 cm và thậm chí dài hơn.
Cây khoai môn thuộc nhóm cây thân thảo
Mỗi chiếc lá sẽ phân thành 3 nhánh khác nhau, các nhánh này cũng tiếp tục phân thành các đốt. Phiến lá xẻ thùy sâu hình lông chim. Các thùy ở cuối thuôn dài và nhọn ở đầu.
Cây mọc thành cụm với hoa lớn. Lớp phủ có màu xanh nhạt với các mảng màu xanh đậm. Mép lá sẽ có màu tím, mặt trong lá có màu đỏ sẫm. Trục hoa thường dài gấp đôi mo. Cây thường ra hoa vào cuối hè - đầu thu và tạo quả mọng.
Ổi được trồng rất phổ biến ở nhiều nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Philippines và cả Việt Nam. Ở nước ta hiện nay, cây hơn được trồng ở nhiều nơi để lấy củ ăn hoặc làm thuốc cho đông y.
2. Thu hái, bào chế dược liệu
một nửa cần thu hoạch sớm khi cây chưa già. Ở giai đoạn này, khoai sẽ bở và khi dùng sẽ đỡ ngứa hơn. Nếu bạn thu hoạch củ để ăn, chỉ cần rửa sạch, gọt vỏ và ngâm trong nước khoảng nửa ngày. Tiếp theo, bạn luộc sơ củ năng với một chút muối trong vòng 1 tiếng là có thể dùng được.
Dược tính của neem cao nhất khi được thu hoạch vào mùa thu và mùa đông
Trong trường hợp sử dụng rễ cây để làm thuốc, bạn cần thái chúng thành những lát mỏng. Sau đó, bạn đem củ sắn dây đã cắt nhỏ ngâm với nước vo gạo rồi để qua đêm. Sau đó, bạn ngâm một nửa với nước phèn chua thêm một đêm rồi đem phơi khô. Mỗi lần dùng bạn nấu một nửa với nước gừng uống cho hết ngứa sau đó kết hợp với mỗi vị thuốc nam.
Một nửa sau khi sấy khô được bảo quản trong túi kín. Bạn bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm mốc, mối mọt để thuốc sử dụng được lâu dài.
3. Tác dụng của cây neem trong nghiên cứu y học
Trong quả quất có chứa nhiều thành phần tốt cho sức khỏe như Konjac Glucomannan, Cellulose,…
Ngoài ra, thành phần dược liệu còn ghi nhận một số hoạt chất như protein, lipid, dẫn chất phi protein…
Tác dụng dược lý trong điều trị bệnh
3.1. Tác dụng dược lý trong Đông y
Theo nghiên cứu của các bác sĩ Đông y, rễ cây neem có những công dụng đặc biệt sau:
-
Công dụng: Trị táo thấp, hóa đờm, thông kinh lạc, giúp ấm tỳ vị, có khả năng tiêu sưng, tán kết hạch và trừ phong.
-
Chủ trị: Một số bệnh như sốt rét báng bụng, ăn uống không tiêu, hóa đàm, rắn cắn, giảm đau…
3.2. Tác dụng theo nghiên cứu của Tây y
Sử dụng thuốc Theo nghiên cứu, hàm lượng Konjac Glucomannan được bắt nguồn từ hàm lượng Konjac Glucomannan, cụ thể:
-
Chống oxy hóa: Konjac Glucomannan có trong khoai mỡ thông qua nhiều phản ứng phức tạp có thể khử các gốc tự do để chống lại quá trình oxy hóa. Ngoài ra, hoạt chất này còn hỗ trợ kích hoạt glutathione và giúp giảm lượng phân tử MDA trong gan.
-
Hạ đường huyết: Bên trong hoạt chất Konjac Glucomannan có chất xơ mà hệ tiêu hóa không hấp thụ được. Ngoài ra, quất không chứa calo và còn giúp kéo dài cảm giác no. Ngoài ra, quá trình hấp thụ glucose cũng bị ảnh hưởng và ngắn hơn.
-
Chuyển hóa lipid: Konjac Glucomannan còn có khả năng làm giảm nồng độ cholesterol và Glyceride. Hoạt chất này cũng hấp phụ và ngăn chặn sự hấp thu axit cholic và khiến axit này thoát ra ngoài qua hệ bài tiết.
-
Bảo vệ niêm mạc ruột: Konjac Glucomannan còn làm giảm các chất độc hại trong huyết tương. Ngoài ra, tính thấm của niêm mạc ruột cũng như tỷ lệ vi khuẩn giảm đáng kể. Trong khi đó, độ dày của niêm mạc, kích thước của lông tơ và lượng Iga trong dịch ruột và hàm lượng Siga tăng lên đáng kể.
4. Một số vị thuốc đông y có vị thuốc cổ
Rễ có thể được sử dụng làm thuốc ở dạng tươi hoặc khô. Trong Đông y, khoai mỡ thường được dùng để sắc uống hoặc giã nát đắp ngoài da.
Phương Pháp Chữa Bệnh Từ Gốc Trong Đông Y
Dưới đây là một số bài thuốc với khoai mỡ mà bạn có thể tham khảo:
4.1. Thuốc trị sốt rét bán cấp, không tiêu hóa thức ăn hoặc khạc đờm
Các vị thuốc cần chuẩn bị bao gồm:
-
khoai lang 12g.
-
10g các vị thuốc gồm trần bì, nam mộc hương, rễ cây bách hợp sao vàng, xạ hương, nga truật.
Bạn đem các vị thuốc đã chuẩn bị ở trên sắc với nước để uống trong ngày. Liều dùng là 1 liều/ngày. Nếu nghiền củ thành bột để sử dụng thì chỉ nên dùng 24g bột với nước ấm.
4.2. Bài thuốc chữa u não
Phương thuốc này yêu cầu các loại thảo mộc sau:
-
30g mỗi vị: khoai mỡ, đinh hương, quất.
-
Đặc biệt là hoa và rễ Bồ công anh mỗi vị 15g.
Đầu tiên, bạn cho quất vào đun với nước khoảng 2 tiếng. Sau đó, bạn cho thêm các vị thuốc khác vào và tiếp tục sắc trong 30 phút nữa. Sau khi hoàn thành việc sắc thuốc, bạn lọc bỏ bã và chỉ lấy phần nước để uống trong ngày.
4.3. Bài thuốc chữa rắn cắn
Bạn cần chuẩn bị 1 lượng củ nhàu tươi và một ít hoa. Bạn đem hai vị thuốc trên trộn lẫn với nhau rồi giã nát đắp lên vết thương bị rắn cắn.
Rễ còn có tác dụng chữa rắn cắn
4.4. Bài thuốc chữa liệt nửa người
Các vị thuốc cần chuẩn bị bao gồm:
-
10g quất tươi.
-
tá dược 1g.
-
ô đầu 1g.
Bạn cho các vị thuốc trên vào nồi sắc với 600ml nước trên lửa nhỏ. Bạn đun thuốc đến khi lượng nước chỉ còn khoảng 100ml và chia thành nhiều lần uống trong ngày.
Tổng quan, của Có rất nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe của chúng ta. Mặc dù thành phần thuốc khá cao nhưng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, bạn nên trao đổi và hỏi ý kiến bác sĩ trước để có liều lượng phù hợp. Vì khoai mỡ có độc nên nếu sử dụng không đúng cách sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ không mong muốn.