Tỷ lệ nhồi máu não ngày càng gia tăng do các bệnh về tim mạch. Bệnh có khả năng gây đột quỵ và ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh chỉ sau ít phút. Đây là căn bệnh nguy hiểm nên việc cập nhật những kiến thức cơ bản về căn bệnh này là vô cùng cần thiết.
10/11/2020 | Đâu là “thủ phạm” gây thiếu máu não và cách phòng tránh?
22 Tháng Chín, 2020 | Thuốc bổ não: Công dụng và lưu ý khi sử dụng
20 Tháng Chín, 2020 | Cảnh báo: Nguyên nhân có thể gây chấn thương sọ não
14 Tháng Tám 2020 | Những điều cần biết về chụp cộng hưởng từ não
1. Về nhồi máu não
nhồi máu não Là tình trạng lưu lượng máu lên não bị giảm do hẹp hoặc tắc nghẽn mạch máu trong não. Thiếu máu lên não là tình trạng thiếu máu cung cấp cho một vùng não. Nếu thiếu máu não không được điều trị trong một thời gian dài, phần não đó có thể chết vì không nhận đủ oxy và glucose. Phần não bị thiếu máu được gọi là nhồi máu não.
Thiếu máu não kéo dài không được điều trị sẽ khiến vùng não đó bị hoại tử
Bệnh này chiếm tới 80% số người bị tai biến mạch máu não, 20% còn lại là xuất huyết não hoặc dưới nhện. Trong khi đó, người bị xuất huyết não có tỷ lệ thấp hơn nhưng lại dễ tử vong và tàn phế. Tỷ lệ mắc hàng năm được đánh giá là khá cao, khoảng 130/100.000 dân/năm.
2. Nguyên nhân gây bệnh
-
Cục máu đông trong động mạch Não: bắt nguồn từ các tổn thương ở thành mạch và các tổn thương này lớn dần dẫn đến hẹp hoặc tắc động mạch não.
-
Tắc mạch: Mảng xơ vữa động mạch bắt nguồn trong hệ tim mạch hoặc ngoài tim, đi theo hệ tuần hoàn lên não, đến các động mạch hẹp hơn kích thước của chúng rồi nằm lại, gây tắc mạch.
Ngoài ra, một số thống kê về nguyên nhân gây nhồi máu não bao gồm:
-
Xơ vữa mạch máu lớn chiếm khoảng 50%, bao gồm 45% mạch máu lớn ngoài sọ và 5% mạch máu lớn trong sọ.
-
Huyết khối từ tim, cụ thể là bệnh van tim, rung nhĩ… có tỷ lệ khoảng 20%.
-
Tắc mạch máu não nhỏ chiếm 20%.
-
Động mạch không xơ vữa và các bệnh về máu có tỷ lệ < 5%.
3. Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh
-
Người có tiền sử mắc các bệnh làm tăng khả năng hình thành huyết khối bất thường hoặc các bệnh làm tổn thương lớp nội mạc trong động mạch não là bệnh tim, cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn đông máu.
-
Thường xuyên sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia.
Người có thói quen sử dụng thuốc lá, uống rượu bia có nguy cơ nhồi máu não
-
Những người có tiền sử béo phì, ít vận động, có hàm lượng cholesterol cao, thường xuyên bị stress cũng rất dễ bị nhồi máu não, kể cả những người trẻ tuổi.
4. Triệu chứng cảnh báo nhồi máu não
Một số triệu chứng lâm sàng thường gặp là:
Bại liệt, liệt nửa người là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân nhồi máu não
-
Rối loạn ý thức.
-
Rối loạn cơ vòng.
-
Rối loạn ngôn ngữ vận động.
-
Không xác định được phương hướng.
-
Không có khả năng tính toán...
5. Chẩn đoán bệnh
5.1. Quét não
Trong thời kỳ tối cấp, từ 3 đến 6 giờ sau khi phát bệnh, những thay đổi trên CT não rất khó thấy. Chủ yếu bệnh nhân sẽ được chụp CT để loại trừ nguyên nhân xuất huyết não.
Biểu hiện ban đầu của bệnh trên kết quả chụp CT là mất chất trắng, chất xám hoặc có rãnh vân… Khi bệnh đã xuất hiện. nhồi máu não CT scan là chẩn đoán.
5.2. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Nhồi máu não thể hiện rõ trên MRI nhưng thời gian chụp lâu nên không được ưu tiên trong phòng cấp cứu.
MRI có chẩn đoán được bệnh không?
5.3. Chụp động mạch não kỹ thuật số xóa nền
Đây là kỹ thuật xâm lấn giúp chẩn đoán chính xác bệnh, đồng thời giúp loại bỏ cục máu đông qua lòng mạch.
6. Điều trị bệnh
6.1. Nguyên tắc điều trị bệnh
-
Liệu pháp tiêu sợi huyết: là phương pháp điều trị bệnh đặc hiệu nhưng để thực hiện được nguyên tắc này, người bệnh phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí xét nghiệm và thời gian, cụ thể thời gian từ khi phát bệnh không quá 3 giờ. .
-
Dùng aspirin và thuốc kháng tiểu cầu. Lưu ý đặc biệt đối với những người bị dị ứng, dùng một số loại thuốc khác hoặc không dung nạp aspirin.
-
Dùng thuốc hạ huyết áp: bệnh nhân thường bị cao huyết áp nên việc điều trị làm giảm và ổn định huyết áp là cần thiết cho bệnh nhân.
-
Điều trị đái tháo đường: khuyến khích bệnh nhân đái tháo đường điều trị để đưa đường huyết về bình thường và HbA1c < 7%.
6.2. Chăm sóc bệnh nhân
-
Giữ vệ sinh sạch sẽ cho bệnh nhân: bệnh nhân bị liệt nên cần chú ý vệ sinh cá nhân. Ngoài ra, họ không thể kiểm soát nhu động ruột nên dễ bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Vì vậy, người chăm sóc bệnh nhân sau khi đi vệ sinh cần lau khô người bệnh để tránh nhiễm trùng.
Giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ cho người bệnh là điều vô cùng quan trọng giúp phòng tránh lây nhiễm
-
Phòng ngừa loét da do nằm lâu: Vết loét thường xuất hiện ở những vị trí chịu nhiều tỳ đè: xương cùng, gót chân, bả vai, lưng, mông,… Vì vậy, người bệnh nên chườm nước hoặc đệm, gối giúp người bệnh. ngả ra sau mỗi 2 giờ và nhẹ nhàng xoa bóp vùng bị áp lực.
-
Phòng ngừa biến chứng hệ hô hấp: các bệnh về đường hô hấp do nằm lâu, ít vận động như viêm phổi, tắc nghẽn đường thở do đờm dãi… nên đặt bệnh nhân ngồi dậy, vỗ lưng hàng ngày. ngày bệnh nhân dễ ho khạc đờm.
7. Phòng ngừa nhồi máu não
-
Xây dựng thói quen sống lành mạnh, tích cực: không sử dụng thuốc lá, chất kích thích, hạn chế bia rượu, duy trì chế độ ăn uống khoa học với rau củ quả… Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để phòng ngừa béo phì, kiêng muối, mỡ động vật.
-
Điều trị hoặc kiểm soát vĩnh viễn các bệnh: tiểu đường, cao huyết áp, rối loạn mỡ, tim mạch,… bằng cách đo huyết áp mỗi ngày, kiểm soát lượng đường và mỡ trong máu.
Chúng ta cần tích cực phòng chống dịch nhồi máu não để bảo vệ sức khỏe của bạn một cách tốt nhất. Ngoài ra, việc chia sẻ kiến thức về bệnh với người thân cũng là điều nên làm.