Viêm phổi là một bệnh phổ biến. Bệnh được chia thành viêm phổi thùy và viêm tiểu phế quản. Trong đó viêm phổi thùy được đánh giá là nhẹ hơn và hiệu quả điều trị cũng tốt hơn. Vậy viêm phổi thùy là gì? Các triệu chứng của bệnh là gì?
18 Tháng Năm, 2023 | Cảnh báo tăng nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma ở trẻ em
03/04/2023 | Bệnh viêm phổi do phế cầu và những thông tin cần lưu ý
07/07/2022 | Nêu triệu chứng viêm phổi cấp và cách điều trị hiệu quả
24 Tháng Sáu, 2022 | Triệu chứng viêm phổi ở trẻ em như thế nào? Nguyên nhân của bệnh là gì?
1. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi thùy?
Viêm phổi thùy là bệnh viêm làm tổn thương nhu mô ở một hay nhiều thùy phổi. Căn bệnh này thường xảy ra do nhiều nguyên nhân và yếu tố khác nhau.
1.1. Nguyên nhân gây bệnh
Theo nghiên cứu, viêm phổi thùy thường do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng gây ra. Các tác nhân gây bệnh cụ thể của bệnh này như sau:
Viêm phổi thùy thường do vi khuẩn phế cầu gây ra
-
Vi khuẩn: Nổi bật là phế cầu khuẩn, kế đến là liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn hoặc haemophilus influenzae.
-
Virus: Một số loại virus phổ biến như cúm, sởi hay ho gà, v.v.
-
Ký sinh trùng gây bệnh.
1.2. Điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh
Viêm phổi thùy sẽ phát triển nhanh và hình thành bệnh khi có các điều kiện thuận lợi sau:
-
Khi chuyển mùa, trời trở lạnh (mùa đông là thời điểm bệnh dễ xuất hiện).
-
Cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm (đặc biệt nhóm người già và trẻ em).
-
Những người nghiện rượu hoặc thuốc lá.
-
Bệnh nhân thường phải nằm trên giường lâu và phải điều trị trong thời gian dài.
-
Người bị dị tật lồng ngực điển hình như gù, vẹo cột sống.
-
Nếu bạn mắc bệnh phổi tắc nghẽn như COPD hoặc hen suyễn.
-
Người mắc các bệnh về đường hô hấp trên.
2. Triệu chứng điển hình của bệnh
Đau ốm viêm phổi khởi phát tiểu thùy thường do vi khuẩn phế cầu. Các triệu chứng nhận biết của bệnh sẽ được chia thành 2 nhóm gồm lâm sàng và cận lâm sàng, cụ thể:
2.1. Biểu hiện lâm sàng
Theo các chuyên gia, người bệnh có thể gặp các triệu chứng lâm sàng sau:
-
Đột ngột sốt cao khoảng 39-40o kèm theo các triệu chứng như rét run, mạch nhanh, mặt đỏ bừng, bứt rứt, vài giờ sau sẽ cảm thấy khó thở, toàn thân vã mồ hôi, môi tím tái, thậm chí có thể hôn mê.
Sốt cao là triệu chứng lâm sàng của bệnh
-
Ở những bệnh nhân lớn tuổi, những triệu chứng này thường sẽ ít rõ rệt hơn.
-
Sốt có thể kèm theo co giật, nhất là ở trẻ nhỏ.
-
Thường xuất hiện các triệu chứng đau tức ngực, đau bên bị bệnh. Đau tăng lên khi bệnh nhân nằm nghiêng về bên bị đau.
-
Lúc đầu ho khan, ho nhẹ, sau ho có đờm đặc, ho thành nhiều đợt.
-
Rối loạn tiêu hóa, thường buồn nôn, đau hoặc chướng bụng.
Khi đi thăm khám, bạn sẽ thấy các dấu hiệu của bệnh như:
-
Trong vài giờ đầu tiên, thính chẩn sẽ phát hiện tiếng thổi phế nang giảm dần ở bên bị ảnh hưởng, có thể kèm theo tiếng cọ màng phổi.
-
Ở giai đoạn kiểm tra đầy đủ, dây thanh âm sẽ tăng lên, tiếng gõ và tiếng thổi phế nang giảm (hoặc thậm chí biến mất), có tiếng thổi.
2.2. Biểu hiện cận lâm sàng
Một số triệu chứng cận lâm sàng của viêm phổi thùy cụ thể như sau:
Dựa vào Xquang có thể phát hiện và đánh giá bệnh viêm phổi thùy
-
X-quang tim phổi: Một hoặc nhiều thùy hình tam giác được làm mờ với đáy quay ra ngoài và đỉnh quay vào rốn phổi.
-
Xét nghiệm: Kết quả cho thấy số lượng bạch cầu cao hơn và bạch cầu trung tính cũng tăng.
-
Nuôi cấy đờm được sử dụng để xác định vi khuẩn thường gây ra bởi phế cầu khuẩn
3. Các giai đoạn phát triển của bệnh
Nếu người bệnh không phát hiện và điều trị kịp thời thì chỉ sau khoảng 1 tuần, các triệu chứng này sẽ nhiều hơn. Sau đó, cơn sốt giảm dần, cơ thể bắt đầu đổ mồ hôi, các cơn ho giảm dần và cơn đau ngực giảm dần. Tuy nhiên, khi kiểm tra, các triệu chứng thể chất vẫn tồn tại và vẫn ảnh hưởng đến phổi.
Bệnh này ít nguy hiểm đến tính mạng nhưng vẫn sẽ có trường hợp người bệnh rơi vào trạng thái choáng, biểu hiện như: khó thở, tím môi, mạch nhanh hơn, huyết áp giảm có thể khiến người bệnh tử vong do trụy tim hoặc phù phổi. ..
4. Kế hoạch điều trị
Nguyên tắc điều trị viêm phổi thùy như sau:
-
Bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị bằng kháng sinh dựa trên kháng sinh đồ.
-
Bù nước và điện giải.
-
Điều trị các triệu chứng kèm theo.
-
Kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý: Ăn lỏng dễ tiêu, bổ sung nhiều nước và ăn nhiều trái cây,…
Bệnh được điều trị hiệu quả bằng thuốc kháng sinh
Dựa trên kháng sinh đồ, kế hoạch điều trị sẽ được lựa chọn như sau:
-
Người bệnh sẽ được bù nước bằng đường uống oresol hoặc truyền tĩnh mạch bằng dung dịch Nacl 0,9%.
-
Giảm các triệu chứng của bệnh: Giảm đau ngực và hạ sốt với liều 10-15mg/kg paracetamol thể trọng. Người sốt dưới 38,5°C sẽ được chườm ấm ở bẹn, nách. Trường hợp đau ngực nhiều sẽ được chỉ định dùng thuốc giảm đau có tác dụng kháng viêm nhóm Nsaid.
-
Nếu bệnh nhân khó thở nhiều, cơ thể tím tái, mạch nhanh và nhỏ, huyết áp tụt… sẽ được cho thở oxy hoặc thông khí nhân tạo. Ngoài ra, nếu bệnh nhân bị suy nhược, bệnh nhân sẽ được truyền dịch và thuốc vận mạch.
5. Cách phòng bệnh viêm phổi thùy?
Để phòng bệnh viêm phổi thùy, chúng ta cần biết những lưu ý sau:
Giải pháp phòng ngừa hiệu quả hơn
-
Cần điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn ở các vùng như tai - mũi - họng và cả những đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
-
Có chế độ ăn uống đầy đủ để tăng cường sức đề kháng và hạn chế nhiễm bệnh.
-
Không uống nhiều rượu bia, chất kích thích có hại.
-
Giữ ấm cơ thể, nhất là vùng cổ và ngực khi trời trở lạnh.
-
Tuân thủ lịch tiêm phòng đầy đủ.
Cho đến nay, theo các nghiên cứu y học, bệnh đã được điều trị bằng nhóm thuốc kháng sinh cho hiệu quả tốt. Tuy nhiên, với những trường hợp phát hiện bệnh khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng có thể xuất hiện những biến chứng khá nguy hiểm. Vì vậy, mỗi cá nhân cần biết cách phòng tránh bệnh tật và khám sức khỏe định kỳ.
Bạn nên tìm đến các cơ sở y tế uy tín như Hệ thống Y tế SK&DD để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám và tư vấn. Bạn có thể liên hệ đặt lịch khám tại SK&DD qua đường dây nóng 1900 56 56 56 nhanh chóng và thuận tiện.
Thông tin về bệnh viêm phổi thùy mà bạn đang tìm kiếm đã được cập nhật ở trên. Hi vọng các bạn có thể hiểu hơn về căn bệnh này, biết cách phòng tránh hiệu quả và có kế hoạch thăm khám định kỳ để bảo vệ sức khỏe của mình.