Suy hô hấp cấp sẽ làm rối loạn quá trình trao đổi O2 và CO2 ở phổi. Khi cơ thể bị thiếu hụt nguồn oxy cần thiết, các cơ quan như tim, não và các cơ quan khác sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Điều này khiến bệnh nhân bị suy giảm ý thức, mệt mỏi, da nhợt nhạt và khó thở.
05/04/2023 | Các cấp độ suy hô hấp bạn nên biết
18/03/2023 | Suy hô hấp ở trẻ và những dấu hiệu cha mẹ cần lưu ý
24 Tháng Sáu, 2022 | Khái niệm hội chứng suy hô hấp tiến triển và biện pháp điều trị
1. Tổng quan về suy hô hấp cấp
1.1. Định nghĩa suy hô hấp cấp
Suy hô hấp cấp xảy ra khi chức năng trao đổi khí và thông khí ở phổi bị suy giảm. Người bị suy hô hấp cấp sẽ có chỉ số oxy động mạch PaO2 giảm xuống dưới 60 mmHg, trong khi chỉ số CO2 động mạch PaCO2 có thể giảm, bình thường hoặc tăng.
Có hai loại suy hô hấp cấp tính:
-
Suy hô hấp cấp thiếu oxy, đồng thời giảm CO2;
-
Suy hô hấp cấp không thở oxy, không cầm được CO2.
1.2. Nguyên nhân gây suy hô hấp cấp
Nguyên nhân phổi:
-
Phù phổi trên tim bình thường: quá nhiều dịch làm tăng áp lực mao mạch hoặc xuất phát từ vấn đề thần kinh như viêm não, phẫu thuật tổn thương thân não, u não;
-
Phù phổi cấp do tim: cao huyết áp kéo dài, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim, hở van hai lá, thuyên tắc phổi,…;
-
Phù phổi do tổn thương: thường gặp ở bệnh nhân có thể trạng yếu như hẹp van hai lá, phụ nữ có thai, người già, trẻ nhỏ bị nhiễm virus dưới dạng viêm tiểu phế quản-phế nang.
-
Nhiễm trùng phổi: đối với người khỏe mạnh, nếu bị nhiễm vi khuẩn, virus ác tính, lao phổi có thể gây nhiễm trùng phổi lan tỏa nhiều thùy hoặc viêm phế quản phổi. Lâu dần, tình trạng này sẽ khiến người bệnh bị suy hô hấp cấp;
-
Suy hô hấp mạn gây mất bù cấp: tắc nghẽn động mạch phổi, nhiễm trùng phế quản phổi, tràn khí màng phổi… là những yếu tố dẫn đến suy hô hấp cấp;
-
Tắc nghẽn phế quản cấp: hiếm gặp, có thể do khối u, hoặc do đặt nội khí quản gây xẹp phổi cấp ở người lớn, hoặc do dị vật ở trẻ em;
-
Hen suyễn nặng: Bệnh này rất phổ biến và có thể gây suy hô hấp cấp do không được điều trị đúng cách và kịp thời.
Người có nguy cơ cao bị suy hô hấp cấp
Nguyên nhân ngoài phổi:
-
Hiện tượng tràn dịch màng phổi: lượng dịch nhiều, tăng nhanh gây tràn dịch cấp có thể dẫn đến suy hô hấp cấp;
-
Tràn dịch màng phổi tự do: do vỡ khí phế thũng, tự phát, lao phổi, vỡ áp xe phổi hoặc vỡ kén khí bẩm sinh,…;
-
Tắc nghẽn thanh quản - khí quản: xuất hiện bướu cổ trũng, u thanh quản/thực quản, dị vật lớn, nhiễm trùng (uốn ván, viêm thanh quản);
-
Tổn thương cơ hô hấp: viêm đa cơ, nhược cơ nặng, uốn ván, ngộ độc thuốc trừ sâu (dựa trên organophosphates), viêm giác mạc trước, rắn cắn, hội chứng Guillain-Barré với liệt Landry cấp tính;
-
Chấn thương lồng ngực: gãy xương sườn chọc vào phổi, màng phổi;
-
Các vấn đề về hệ thần kinh trung ương: do tăng áp lực nội sọ, hội chứng giảm thông khí vô căn, nhiễm trùng thần kinh, rối loạn nhịp thở khi ngủ (thở nhanh do béo phì, ngưng thở khi ngủ), tác dụng phụ của thuốc (thuốc mê, thuốc ngủ, an thần), tổn thương các cơ quan điều hòa nhịp thở. trung tâm trong tủy não (bệnh mạch máu não, chấn thương đầu, suy giáp).
2. Biểu hiện suy hô hấp cấp
-
Nhịp thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, lõm ngực, nhất là trẻ nhỏ thì thở ra, thở ra bằng mũi. Đối với người bị tổn thương liệt (yếu cơ nặng, tổn thương tủy sống gây liệt tứ chi, viêm nhiều dây thần kinh) thì nhịp thở giảm, hô hấp yếu hơn, không ho được. Điều này khiến đờm tích tụ trong phế quản;
-
Tím tái niêm mạc: thấy rõ ở tứ chi, môi, mặt hoặc toàn thân. Chứng xanh tím ít được chú ý hơn ở những bệnh nhân bị thiếu máu nặng, nhưng nó rõ ràng hơn ở những người có nồng độ huyết sắc tố trong máu cao do suy hô hấp mãn tính. Tím tái thường đi kèm với giãn mạch ở tứ chi, tăng CO2 máu và đổ mồ hôi nhiều;
-
Suy tim phải cấp: thường xảy ra trong các đợt cấp trên nền suy hô hấp mạn tính.
-
Triệu chứng tuần hoàn: tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, tăng cung lượng tim, có thể loạn nhịp trên thất, sau đó có thể tụt huyết áp;
-
Biểu hiện tâm thần kinh: là diễn biến khi bệnh nhân bị suy hô hấp nặng, có thể gây kích động, li bì, suy giảm ý thức, vật vã, thậm chí hôn mê.
Bệnh nhân suy hô hấp cấp thường thở nhanh, co kéo cơ hô hấp
3. Một số biện pháp điều trị suy hô hấp cấp
Suy hô hấp cấp là tình trạng bệnh lý đặc biệt nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân được điều trị càng sớm thì cơ hội sống sót càng cao. Sau đây là các phương pháp thường được áp dụng trong điều trị suy hô hấp cấp:
3.1. Làm thông thoáng đường thở
Bao gồm các mẹo sau:
-
Móc miệng, họng, mũi người bệnh, hút cát, chất bẩn, máu, thức ăn ra khỏi đường thở;
-
Nếu bệnh nhân tụt lưỡi do chấn thương vùng hàm mặt, cần kéo lưỡi hoặc đặt bệnh nhân nằm ngửa, nâng cao hàm;
-
Nếu bệnh nhân có quá nhiều đờm bên trong không hút ra được, cần kích thích phản xạ ho để tống đờm và dịch ra ngoài bằng cách luồn dây polyene vào khí quản. Tiếp theo, tiêm thêm thuốc kháng sinh, thuốc long đờm để chống nhiễm trùng và giúp thông thoáng đường thở;
-
Kết hợp hút dịch, mủ, đờm trong khí quản, phế quản;
-
Đặt nội khí quản và mở khí quản.
3.2. Hỗ trợ hô hấp, hô hấp nhân tạo
Nó có thể được thực hiện ở những người bị giảm thông khí:
-
Xông hơi: áp dụng ngay tại nơi xảy ra tai nạn, cấp cứu ngoài bệnh viện. Tuy đơn giản nhưng phương pháp này mang lại hiệu quả cao. Thực tế, hô hấp cứu sinh kết hợp ép tim ngoài lồng ngực đã góp phần cứu sống nhiều bệnh nhân ngưng thở, ngưng tim và khắc phục khẩn cấp tình trạng thiếu oxy lên não, hỗ trợ phục hồi vỏ não;
-
Thở máy: được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với các biện pháp hỗ trợ hô hấp thông thường.
3.3. dẫn lưu màng phổi
Phương pháp này thường được chỉ định trong các trường hợp tràn dịch, tràn máu màng phổi, tràn khí trung thất, tràn khí màng phổi. Nếu phế quản bị rách, vỡ, tràn khí màng phổi nặng và không đáp ứng với dẫn lưu thì phải mổ ngay, kết hợp đặt nội khí quản hoặc ống Carlens để mổ.
3.4. mở khí quản
Mở khí quản áp dụng cho bệnh nhân:
-
thở máy dài hạn;
-
Các vấn đề về hô hấp như co thắt và phù nề thanh quản, chấn thương thanh quản, viêm thanh quản.
3.5. đặt nội khí quản
Chỉ định đặt nội khí quản cũng tương tự như mở khí quản, gồm 2 phương pháp: đặt nội khí quản qua mũi hoặc qua miệng. Đặt ống vào miệng dễ dàng hơn nhưng vệ sinh răng miệng khó khăn, bệnh nhân sẽ cắn ống và phải soi thanh quản. Còn đặt qua mũi thì không cần đèn và có thể đặt trong thời gian dài. Tuy nhiên, đặt qua mũi có thể gây chảy máu cam, viêm loét niêm mạc mũi, dễ tắc ống, khó chăm sóc hơn.
Phương pháp đặt nội khí quản
3.6. Liệu pháp oxy
Giúp hỗ trợ hoạt động hô hấp của bệnh nhân vì thiếu oxy. Nếu bệnh nhân vừa thiếu oxy vừa thừa CO2 thì trước khi cho thở oxy cần giúp bệnh nhân phục hồi chức năng hô hấp để đẩy lượng CO2 dư thừa ra ngoài.
Thở ôxy bao gồm các phương pháp sau: mặt nạ ôxy, ống thông mũi, ôxy cao áp và ôxy lồng ấp.
3.7. dùng thuốc
Thuốc kháng sinh và thuốc kích thích hô hấp sẽ được sử dụng ngoài các phương pháp trên trong trường hợp cần thiết.
Thuốc kích thích hô hấp thường được sử dụng sau khi bệnh nhân đã thông đường thở và được thở oxy. Những loại thuốc này có hiệu quả trong suy hô hấp cấp tính hoặc mãn tính.
Kháng sinh được chỉ định ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng (COPD truyền nhiễm cấp tính, viêm phổi).
Nhìn chung, suy hô hấp cấp là một biến chứng hô hấp nguy hiểm, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Bệnh nhân có triệu chứng suy hô hấp cấp cần được đưa đi cấp cứu càng sớm càng tốt để tăng cơ hội sống cho bệnh nhân.