Viêm khớp mãn tính thiếu niên là một trong những bệnh thường gặp ở lứa tuổi này. Bệnh có thể gây tổn thương màng ngoài tim, các mạch máu trong và ngoài tim, viêm cơ tim.
5-15 tuổi dễ mắc bệnh
Đây là một bệnh tự miễn chưa rõ nguyên nhân, được định nghĩa là viêm khớp mạn tính kéo dài ít nhất 6 tuần khởi phát trước 16 tuổi. Bệnh thường khởi phát sau khi nhiễm các loại vi rút, Chlamydia mycoplasma, Streptococus, Salmonella, Shigella.
Khi bị viêm khớp mãn tính, trẻ thường bị sốt, mệt mỏi, đau nhức người và các triệu chứng này không thuyên giảm khi dùng aspirin liều thông thường. Trẻ có thể bị phát ban đỏ trên thân và tứ chi, nhưng những vết phát ban này sẽ biến mất rất nhanh. Các triệu chứng viêm khớp có thể xuất hiện ngay từ đầu hoặc sau vài ngày, thường xuất hiện ở trẻ em với biểu hiện sưng đau khớp cổ tay, khớp gối và khớp cổ chân. Ở trẻ lớn thường là viêm thiểu khớp, chủ yếu ở một số khớp lớn như khớp gối, khuỷu, hông, nhưng cũng có thể gặp ở khớp thái dương hàm, khớp cổ. Khớp sưng và phù nề, sờ vào thấy ấm nhưng không đỏ, ít đau. Khi sụn khớp bị dính và xơ, khớp sẽ bị cứng và hạn chế vận động, kèm theo hiện tượng teo cơ ở chi đó.

Can thiệp cho trẻ viêm cột sống dính khớp tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Ảnh: P.Ninh.
Các tổn thương khác cũng có thể gặp như hạch to, gan lách to, viêm đa màng như tràn dịch màng phổi, viêm màng ngoài tim hay viêm cầu thận.
Theo các chuyên gia tim mạch, trên 38% trẻ bị viêm khớp mạn tính có các triệu chứng của các bệnh lý tim mạch như viêm cơ tim, bệnh van tim... Đặc biệt là những bệnh nhân bị tổn thương khớp rộng, khớp bị viêm. rối loạn đa khớp và miễn dịch. Các bệnh nhân này tập trung chủ yếu ở 2 nhóm tuổi chính là 5 - dưới 10 tuổi và 10 - 15 tuổi. Trong đó, hơn 10,9% bị viêm cơ tim, 10,9% bị bệnh van tim có tổn thương van hai lá nặng và 9,1% bị rối loạn dẫn truyền.
Dinh dưỡng tốt, ngủ đủ giấc
Khi bị bệnh, bệnh nhân cần được bác sĩ chuyên khoa thấp khớp khám và điều trị vì trẻ có thể mắc các bệnh nặng, nguy hiểm. Mục tiêu của điều trị là kiểm soát càng sớm càng tốt sự tiến triển của bệnh, nhằm hạn chế tối đa những tổn thương gây tổn thương và biến dạng cho khớp. Điều trị bao gồm các biện pháp không dùng thuốc (vật lý trị liệu, duy trì sinh hoạt hàng ngày), điều trị bằng thuốc và phẫu thuật.
Vật lý trị liệu nhằm mục đích duy trì phạm vi chuyển động tối đa của khớp, tránh cứng khớp và viêm cột sống dính khớp. Có thể sử dụng các biện pháp như: sóng ngắn, tia hồng ngoại, tắm suối khoáng, tập các bài tập phục hồi chức năng vận động khớp… Tuy nhiên, trong những lúc cơn đau dữ dội có thể dùng biện pháp bất động khớp tạm thời. Nhưng bạn cần một sự lựa chọn. vị trí sao cho phạm vi chuyển động tối đa được duy trì.
Cố gắng duy trì các hoạt động bình thường như khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội, học tập ở trường lớp bình thường như những đứa trẻ khác. Tuy nhiên, trong quá trình tiến triển nên cho trẻ nghỉ ngơi, dinh dưỡng tốt và đặc biệt là ngủ đủ giấc.