Phế cầu khuẩn là vi khuẩn hiện diện tự nhiên trong mũi và cổ họng và một khi chúng hoàn toàn vô hại. Nhưng khi bạn bị viêm họng hoặc cảm lạnh, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào máu và di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể, điều này có thể gây ra nhiều tổn thương. Bài viết dưới đây tìm hiểu thêm về bệnh viêm phổi do phế cầu.
Ngày 8 tháng 12 năm 2022 | Bệnh phế cầu khuẩn là gì và nó có thể gây ra những gì?
07/08/2021 | Bệnh phế cầu khuẩn nguy hiểm như thế nào và cách phòng tránh như thế nào?
26 Tháng Mười | Tác hại của phế cầu khuẩn và vắc xin phòng ngừa
1. Viêm phổi do phế cầu là gì?
Bệnh viêm phổi phế cầu do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae gây ra. Hiện nay người ta đã phân biệt được tổng cộng khoảng 90 loại kháng nguyên của phế cầu khuẩn. Vi khuẩn này có thể có trong miệng, mũi hoặc hầu họng mà không gây bệnh: ước tính có khoảng 5 đến 25% dân số mang vi khuẩn này mà không biểu hiện triệu chứng. Nhưng ở một số người, vi khuẩn có thể gây ra nhiều bệnh, chẳng hạn như:
-
Viêm phổi.
-
Viêm tai giữa cấp tính, chủ yếu ở trẻ em.
-
Phế cầu có thể gây viêm xoang, chủ yếu ở người lớn.
-
lớp phủ của não và tủy sống, có thể dẫn đến viêm màng não.
-
nhiễm trùng huyết.
-
Phế cầu có thể dẫn đến viêm phúc mạc.
Tỷ lệ tử vong ước tính 10-30%.
Viêm phổi do phế cầu khuẩn thường ảnh hưởng nhất đến trẻ nhỏ, người già và những người mắc bệnh mãn tính hoặc những người đang điều trị làm giảm khả năng phòng vệ miễn dịch của họ chống lại nhiễm trùng. Thật vậy, nguy cơ phát triển nhiễm trùng phế cầu khuẩn tăng gấp bốn lần khi có bệnh mãn tính, chẳng hạn như tiểu đường, bệnh phổi, bệnh tim hoặc nghiện rượu, và thậm chí còn cao hơn ở những bệnh nhân bị suy tim. giảm khả năng miễn dịch. bệnh do ung thư hoặc nhiễm HIV/AIDS.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 800.000 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong mỗi năm do nhiễm phế cầu khuẩn trên toàn thế giới. Tỷ lệ tử vong do nhiễm phế cầu khuẩn xâm lấn thay đổi từ 10% đến 30% tùy thuộc vào các nghiên cứu, tăng theo tuổi và sự hiện diện của các bệnh đi kèm.
2. Lây truyền phế cầu
Viêm phổi do phế cầu là bệnh truyền nhiễm và lây truyền từ người này sang người khác, qua các chất tiết (hôn, ho, hắt hơi, khạc nhổ, nước bọt có nhiễm vi rút,…) do tiếp xúc gần và kéo dài. (ít nhất một giờ) với người bị nhiễm vi khuẩn. vi khuẩn hay ai là người mang mầm bệnh. Trong mọi trường hợp, vi khuẩn này không thể truyền qua nước hoặc không khí.
3. Triệu chứng viêm phổi do phế cầu
Các triệu chứng của bệnh viêm phổi do phế cầu khuẩn khác nhau tùy thuộc vào loại nhiễm trùng mà vi khuẩn gây ra:
-
Trường hợp viêm phổi: sốt cao (39-40°C), rét run, ho khan hoặc ho có đờm vàng hoặc gỉ, khó thở, đau ngực dữ dội, thường chỉ một bên, khó chịu toàn thân.
Các triệu chứng là khác nhau
-
Trường hợp viêm tai giữa: đau tai, sốt trên 38°C, cảm giác nghẹt tai, nghe kém, ù tai, chảy mủ vàng qua ống tai…
-
Trường hợp viêm xoang: ngạt mũi có nước trong hoặc mủ, đau và nặng cả hai mắt, đôi khi nhức đầu lan tỏa, sốt và khó chịu…
-
Trường hợp viêm màng não: nhức đầu dữ dội, không nghe được ánh sáng và/hoặc âm thanh, buồn nôn, nôn, cổ cứng, da xám hoặc có đốm, đau nhức toàn thân, mệt mỏi cực độ, ngủ lịm, lú lẫn, liệt, co giật…
-
Trường hợp nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm khuẩn huyết: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt kéo dài, ớn lạnh, nhịp thở tăng, huyết áp tụt…
4. Chẩn đoán và hướng điều trị
Trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi do phế cầu khuẩn, đánh giá tình trạng nhiễm trùng và phân tích vi khuẩn học của dịch tiết phế quản phổi giúp xác định chẩn đoán. Ngoài ra, xét nghiệm nước tiểu giúp tìm kiếm các dấu hiệu nhiễm trùng từ một số vi khuẩn.
Nếu nghi ngờ viêm màng não, bệnh nhân có biến chứng có thể cần được đưa ngay đến bệnh viện và chọc dò tủy sống (mẫu dịch não tủy). Phân tích dịch não tủy sẽ giúp xác nhận chẩn đoán.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán viêm phổi do phế cầu khuẩn
Đối với các trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng huyết, xét nghiệm máu sẽ nhằm mục đích xác nhận sự hiện diện của vi khuẩn truyền nhiễm.
Tương tự, điều trị cũng phụ thuộc vào loại nhiễm trùng:
-
Viêm phổi: Điều trị bằng kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn gây nhiễm trùng, chẳng hạn như amoxicillin, spiramycin hoặc pristinamycin. Sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ sẽ giúp giảm nguy cơ kháng kháng sinh.
-
Trường hợp viêm tai giữa: cần dùng kháng sinh nếu viêm tai giữa chảy mủ, sưng tấy, đau nhức.
-
Trường hợp viêm xoang: điều trị viêm xoang do vi khuẩn dựa vào việc dùng kháng sinh theo kinh nghiệm hoặc theo kháng sinh đồ.
-
Viêm màng não: Viêm màng não do vi khuẩn cần điều trị kháng sinh sớm. Điều trị được thực hiện trong thời gian nằm viện, quá trình điều trị có thể kéo dài từ 1 đến 3 tuần.
-
Trong trường hợp nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng huyết: Điều trị bằng kháng sinh là bắt buộc với các lựa chọn kháng sinh mạnh theo kinh nghiệm và kháng sinh đồ trên cấy máu.
5. Vắc xin phế cầu
Thuốc chủng ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn được khuyến cáo cho trẻ em từ 6 tuần đến 5 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn bị suy giảm miễn dịch hoặc mắc bệnh mãn tính dẫn đến nhiễm phế cầu khuẩn xâm lấn.
Tiêm phòng để phòng bệnh
Tiêm phòng được khuyến cáo cho những người trong các trường hợp sau:
bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bao gồm:
-
Asplenic hoặc hyposplenic (bao gồm cả bệnh hồng cầu hình liềm lớn).
-
suy giảm miễn dịch di truyền.
-
nhiễm HIV, bất kể tình trạng miễn dịch.
-
Đang hóa trị liệu cho các khối u rắn hoặc các khối u ác tính về huyết học.
-
Ghép tạng hoặc chờ ghép tạng đặc.
-
Người được ghép tế bào gốc tạo máu.
-
Liệu pháp ức chế miễn dịch, liệu pháp sinh học và/hoặc liệu pháp corticosteroid đối với bệnh viêm tự miễn hoặc mãn tính.
-
Hội chứng thận hư.
-
Bệnh nhân bị vỡ màng não.
Những bệnh nhân không bị suy giảm miễn dịch mắc các bệnh lý nền dễ mắc bệnh phế cầu khuẩn xâm lấn:
-
Bệnh tim bẩm sinh tím tái, suy tim.
-
Suy hô hấp mãn tính, bệnh phổi tắc nghẽn, khí thũng.
-
Hen nặng khi điều trị liên tục.
-
CKD.
-
Bệnh gan mãn tính.
-
Bệnh tiểu đường không được kiểm soát bởi một chế độ ăn uống đơn giản.
Trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh viêm phổi do phế cầu. Nếu bạn và người nhà nhận thấy các triệu chứng trên hoặc muốn tiêm vắc xin phòng bệnh, vui lòng đến các Bệnh viện, Chi nhánh Phòng khám của TP.HCM. Hệ thống Y tế SK&DD để được các bác sĩ thăm khám, làm các xét nghiệm liên quan và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Hoặc bạn có thể gọi đến các số sau: 1900 56 56 56 để được chuyên gia tư vấn và giải đáp những thắc mắc của bạn.